Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
♀♂♥ღஐ:._ (Lê Tấn Bê secondary school) _.:ღஐ♥♀♂
Cùng nhau tâm sự mọi ngừơi nhé , hãy trải nghiệm mình vào cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu điều tươi đẹp đang chờ ta phía trứơc.Góc nhỏ này sẽ giúp cho ta hiểu nhau hơn cũng nhau thăt chặt tình thương giữa bạn bè thầy cô trừơng thcs Lê Tấn Bê...
Từ ngày hôm nay 4rum sẽ bắt đầu có chế độ điểm thưởng Đầu tiên điểm thưởng để làm gì khi có điểm thưởng bạn sẽ có thể dùng nó để mua tài sản cho mình (khoảng vài ngày nữa sẽ có shop bán tài sản trong 4rum) nhớ là mua vừa phải mà đủ để người ta …
Tổng số bài gửi : 285 Reputation : 16 Join date : 11/02/2011 Age : 26 Đến từ : Nơi nào gọi là nhà
Tiêu đề: Địa lí Việt Nam - Đồng bằng Sông Hồng Sat Mar 19, 2011 7:26 pm
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng là một vùng hình tam giác, diện tích 15.000 km vuông, hơi nhỏ hơn nhưng lại đông dân hơn đồng bằng sông Cửu Long. Thời trước nó là một vịnh nhỏ của vịnh Bắc Bộ, dần dần nó được bồi đắp nhờ khối lượng phù sa lắng đọng khổng lồ của các con sông, thuộc hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, qua hàng nghìn năm khiến mỗi năm lấn thêm ra biển khoảng một trăm mét. Đây là nơi sinh sống của tổ tiên người Việt. Trước năm 1975, đồng bằng sông Hồng chiếm 70% sản lượng nông nghiệp và 80% sản lượng công nghiệp miền bắc Việt Nam.
Sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam ở Trung Quốc, dài khoảng 1.200 km. Hai hợp lưu là sông Lô và sông Đà cùng góp phần vào lưu lượng hàng năm trung bình lên tới 3000 mét khối mỗi giây. Con số này có thể tăng lên gấp 60 lần vào mùa mưa. Vùng châu thổ dựa lưng vào vùng trung du và thượng du núi non. Cao độ của vùng châu thổ chỉ khoảng hơn ba mét so với mực nước biển, thậm chí đa phần chỉ là một mét hay còn thấp hơn nữa. Vì là đất thấp nên châu thổ hay bị lũ lụt; ở một số nơi mức nước lụt đã từng dâng ngập làng mạc dưới 14 mét nước. Qua nhiều thế kỷ, việc phòng lụt đã trở thành một công việc gắn liền với văn hoá và kinh tế của vùng. Hệ thống đê điều và kênh mương rộng lớn đã được xây dựng để chứa nước sông Hồng và để tưới tiêu cho vùng châu thổ giàu lúa gạo này cùng để tháo nước khi bị lụt. Hệ thống này sau nhiều thế hệ đã góp phần duy trì mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng và làm tăng gấp đôi diện tích có thể canh tác lúa nước ở đây. Đồng bằng sông Hồng Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Bước tới: menu, tìm kiếm Vị trí vùng Đồng bằng sông Hồng trong bản đồ Việt Nam(Màu đỏ)
Đồng bằng sông Hồng (còn được gọi là châu thổ sông Hồng) là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, vùng đất bao gồm 10 tỉnh và thành phố như: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Gần như đồng nghĩa với đồng bằng sông Hồng là vùng trung châu, khác với vùng chân núi trung du và núi cao thượng du.
Vị trí, diện tích
Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ 19°53´B (huyện Nghĩa Hưng) đến 21°34´B (huyện Lập Thạch), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ (trên đảo Cát Bà).
Phía bắc và đông bắc là Vùng Đông Bắc (Việt Nam), phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc, phía đông là vịnh Bắc Bộ và phía nam vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều.
Toàn vùng có diện tích: 15.000 km², chiếm 4,5% diện tích của cả nước. Địa lý
Toàn bộ miền đồng bằng sông Hồng nằm trên một lớp đá kết tinh cổ, loại giống nền đá ở vùng Đông Bắc. Cách đây 200 triệu năm, vào cuối đại Cổ sinh, lớp đá này bị sụt xuống. Vào thời đó, biển lên đến quá Việt Trì ngày nay, tiến sát các vùng đồi Bắc Giang, Bắc Ninh, Phúc Yên, Nho Quan. Cửa sông Hồng lúc đó ở Việt Trì. Chế độ biển kéo dài trên 170 triệu năm. Các trầm tích Neogen lắng xuống làm cho vịnh biển thu hẹp lại. Lớp trầm tích này có nơi dày đến 3000 mét. Trên cùng là lớp phù sa Holocen dày từ 80 đến 100 mét ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, và càng xa trung tâm thì càng mỏng dần.
Trong đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng tự nhiên, điển hình là ô trũng Hà Nam Ninh, ô trũng Hải Hưng và ô trũng Nho Quan. Ngoài ra còn có rất nhiều đầm lầy. Trầm tích và phù sa do các sông vận chuyển ra khỏi lòng sông mỗi mùa lũ đã không lấp được các ô trũng và đầm lầy này do chúng quá xa sông hoặc do bị đê điều nhân tạo ngăn cản. Việc các sông đổi dòng cũng tạo ra nhưng đầm lầy và ao hồ. Dân số
Dân số là 19.577.944 người (thời điểm 1/4/2009), chiếm 22,82% dân số cả nước.[1] Quân sự
Vùng Đồng bằng sông Hồng có vị trí chiến lược trong an ninh-quốc phòng. Hiện nay, vùng Đồng bằng sông Hồng do Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Quân khu 3 bảo vệ.
Quân đoàn 1, còn gọi là Binh đoàn Quyết Thắng, được thành lập ngày 24 tháng 10 năm 1973 tại Ninh Bình. Trụ sở : Thị xã Tam Điệp. Tài nguyên thiên nhiên Các tiểu vùng miền Bắc
* Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% DT vùng.
* Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.
* Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng.
* Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch)
* Khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là 8,8 tỉ tấn. Khí thiên nhiên đươc thăm dò và khai thác ở Tiền Hải – Thái Bình. Tuy nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn…
Điều kiện kinh tế - xã hội
* Dân cư đông nên có lợi thế: Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao. Tạo ra thị trường có sức mua lớn.
* Chính sách: có sự đầu tư nhiều của Nhà nước và nước ngoài.
* Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước…), đường bộ có quốc lộ 1A, quốc lộ 5, 2, 3, 6, 32, 18…tuyến đường sắt Bắc – Nam và toả đi các thành phố khác; các sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Cát Bi, Hải Phòng; các cảng lớn như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân…
* Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến…
* Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống…với 2 trung tâm KT-XH là Hà Nội và Hải Phòng.
Công nghiệp
Các ngành công nghiệp mà đồng bằng sông Hồng có là : luyên kim , cơ khí , hóa chất , vật liệu xây dựng , chế biến thực phẩm , sản xuất hàng tiêu dùng , nhiệt điện
Các ngành công nghiệp khai thác : khai thác khí dầu , khai thác đá vôi , khai thác sét cao lanh
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỉ đồng ( 1995 ) lên 55,2 nghìn tỉ đồng , chiếm 21% GDP trong công nghiệp cả nước
Những nơi có nhiều ngành công nghiệp tập trung nhất là Hà Nội , Hải Phòng [sửa] Nông nghiệp
Sản lượng lúa tăng từ 42,1 tạ/ha ( 1995 ) lên là 58,9 tạ /ha ( 2008 )
Không chỉ có sản lượng lúa tăng mà còn có một số lương thực khác như ngô , khoai tây , cà chua , cây ăn quả ... cũng tăng về mặt sản lượng và cả chất lượng . Đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng . Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính
Nuôi lợn , bò và gia cầm cũng phát triển mạnh của vùng Dịch vụ
Có đường giao thông thuận lợi , hoạt động vận tải sôi nổi nhất . Có nhiều đường sắt nhất đi qua các nơi khác nhau trong vùng
Có nhiều địa danh như Chùa Hương, cố đô Hoa Lư, Tam Cốc-Bích Động, Côn Sơn, Cúc Phương, Đồ Sơn, Cát Bà,...
Sân bay : sân bay lớn nhất nằm ở Nội Bài ( Hà Nội ) . Cảng : có cảng Hải Phòng lớn nhất nên Hà Nội và Hải Phòng là 2 đầu mối quan trọng
Bưu chính viễn thông phát triển mạnh của vùng . Hà Nội là trung tâm thông tin , tư vấn , chuyển giao công nghệ , có nhiều tài chính , ngân hàng lớn nhất nước ta Những hạn chế và khó khăn
* Dân số đông, mật độ dân số cao (1.225 ng/km2 – cao gấp 4,8 lần mật độ dân số trung bình Việt Nam)gây áp lực lên tài nguyên:nước, rừng...
* Thời tiết thất thường và thường có thiên tai: bão từ biển vào, lũ lụt do nước đổ về hạ lưu * Sông bị lấp đầy do phù sa